Kinh tế đầu tư là môn cung cấp các kiến thức trong lĩnh vực kinh tế và hoạt động đầu tư. Tài liệu tổng hợp lí thuyết môn Kinh tế đầu tư
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm của đầu tư phát triển
2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển
3. Các lý thuyết kinh tế về đầu tư
1. Khái niệm và bản chất của nguồn vốn đầu tư
2. Các nguồn huy động vốn đầu tư
3. Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƯ
1. Khái niệm, mục tiêu quản lý nhà nước hoạt động đầu tư
2. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư
3. Chức năng, phương pháp và công cụ quản lý đầu tư
4. Nội dung quản lý hoạt động đầu tư
5. Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư phát triển
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Đầu tư: là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
a. Theo bản chất các đối tượng đầu tư:
- Đầu tư cho các đối tượng vật chất (tài sản vật chất hay tài sản thực như máy móc, thiết bị,…) – là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm gia tăng tiềm lực của nền kinh tế
- Đầu tư cho các tài sản tài chính
- Đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (tài sản trí tuệ, nghiên cứu khoa học,…) – là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao
b. Theo tính chất và quy mô đầu tư:
- Dự án quan trọng quốc gia
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
- (Tham khảo thêm tại Điều 7, 8, 9, 10 – Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14)
c. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
d. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
- Đầu tư cơ bản: nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. Đây là loại đầu tư dài hạn, quá trình thực hiện đầu tư phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn
- Đầu tư vận hành: nhằm tạo tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất – kinh doanh. Chi phí đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư, quá trình thực hiện không phức tạp, có thể thu hồi nhanh sau khi đưa ra các kết quả đầu tư nói chung vào hoạt động.
e. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội
- Đầu tư thương mại: Thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp.
- Đầu tư sản xuất: thuộc loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao
f. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư
- Đầu tư ngắn hạn: thời gian đầu tư ngắn, thường do các chủ đầu tư có ít vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn.
- Đầu tư dài hạn: thời gian đầu tư dài hạn, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu.
- Ngoài ra, đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, độ rủi ro lớn.
=> Hai loại hình đầu tư này luôn hòa quyện, hỗ trợ nhau, nhằm đảm bảo tính bền vững, vì mục tiêu phát triển của công cuộc đầu tư
g. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư
- Đầu tư gián tiếp: người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Hoạt động đầu tư trực tiếp được chia thành: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển
h. Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia
- Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ từ nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư
- Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt động đầu tư được thực hiện bằng các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
i. Theo vùng lãnh thổ
Phân biệt đầu tư tài chính – đầu tư thương mại – đầu tư phát triển
Điểm chung:
- Cả ba loại hình đầu tư đều liên quan đến việc sử dụng vốn để tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
- Đều đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức, kỹ năng và khả năng phân tích thị trường để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt.
- Mức độ rủi ro đi kèm với lợi nhuận tiềm năng trong mỗi loại hình đầu tư.
Khác nhau
Đặc điểm |
Đầu tư tài chính |
Đầu tư thương mại |
Đầu tư phát triển |
Mục tiêu |
Tăng giá trị tài sản hoặc thu nhập thụ động |
Tăng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh |
Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân |
Đối tượng đầu tư |
Cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, vàng, bất động sản,... |
Hàng hóa, dịch vụ |
Dự án, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp,... |
Hình thức đầu tư |
Mua và bán tài sản trên thị trường tài chính |
Mua bán hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho thị trường |
Góp vốn, hợp tác đầu tư |
Kỳ hạn đầu tư |
Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn |
Ngắn hạn, trung hạn |
Dài hạn |
Rủi ro |
Cao |
Trung bình |
Thấp |
Lợi nhuận |
Cao |
Trung bình |
Thấp |
Ví dụ |
Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ |
Kinh doanh bán lẻ, xuất nhập khẩu |
Xây dựng nhà máy, khu công nghiệp, khu du lịch |
- Khái niệm: Đầu tư phát triển là một phương pháp đầu tư trực tiếp, trong đó quá trình đầu tư làm gia tăng giá trị và gia tăng năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản. Thông qua hành vi này, năng lực đầu tư và năng lực phục vụ của nền kinh tế cũng gia tăng.
- ết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, trí tuệ, tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội
- Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó.
- Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các loại lợi ích. Thực tế có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục,… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem là đầu tư phát triển.
- Mục đích của đầu tư phát triển: vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư
- Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ trễ của thời gian” – là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư
a. Đặc điểm của đầu tư phát triển
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn
- Thời kỳ đầu tư kéo dài
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
- Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngày tại thời điểm nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao
b. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển tài sản vật chất
- Đầu tư xây dựng cơ bản: nhằm tái tạo TSCĐ của doanh nghiệp: xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Hoạt động này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư của đơn vị
- Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ (bao gồm NVL, bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành được tồn trữ): Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu mặt hàng tồn trữ thường khác nhau. Tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các doanh nghiệp khác
Đầu tư phát triển tài sản vô hình
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: vô cùng cần thiết. bao gồm đầu tư cho đào tạo, y tế , môi trường, điều kiện làm việc của người lao động
- Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học – công nghệ: đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao
- Đầu tư cho hoạt động marketing: đầu tư cho quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu,…
c. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển
- Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm của TSCĐ và TSLĐ) và các khoản đầu tư phát triển khác
- Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển bao gồm:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Vốn lưu động bổ sung
- Vốn đầu tư phát triển khác
- (Nội dung sẽ được làm rõ hơn tại chương 3: Nguồn vốn đầu tư)
a. ĐTPT tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
- Tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, tác động của đầu tư đến tổng cầu được thể hiện rõ trong ngắn hạn
Xét theo mô hình kinh tế vĩ mô, khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng (nếu các yếu tố khác không đổi)
AD = C + I + G + X – M
(C: tiêu dùng, I: đầu tư; G: tiêu dùng của CP; X: Xuất khẩu; M: Nhập khẩu)
- Tác động đến tổng cung: Tổng cung của nền kinh tế bao gồm cung trong nước và cung nước ngoài.
Trong đó, cung trong nước (Q) là một hàm của các yếu tố sản xuất:
Q = F (K,L,T,R,…)
(K: vốn đầu tư; L: lao động; T: công nghệ; R: nguồn tài nguyên)
Có thể thấy tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Ngoài ra việc đầu tư vào giáo dục hay công nghệ cũng là nguyên nhân gián tiếp làm tăng tổng cung
b. Tác động của ĐTPT đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH, nâng cao sức cạnh tranh => nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
HỆ SỐ ICOR
- ICOR là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó. Ngoài ra, ICOR còn được gọi là hệ số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm,...
- Hệ số ICOR chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố:
● Do thay đổi cơ cấu đầu tư ngành ảnh hưởng đến hệ số ICOR từng ngành và ICOR chung.
● Sự phát triển của khoa học và công nghệ có ảnh hưởng đến hệ số ICOR (Một mặt gia tăng đầu tư làm tử số công thức tăng, mặt khác tạo ra được công nghệ mới sẽ làm tăng năng suất làm kết quả đầu tư tăng lên).
● Do thay đổi cơ cấu chính sách và phương pháp tổ chức quản lý (nếu cơ chế chính sách phù hợp sẽ làm hiệu quả đầu tư tăng lên).
- Ưu điểm:
● ICOR phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được 1 đơn vị sản lượng
● ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai.
● ICOR phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất. Công nghệ cần nhiều vốn thì hệ số ICOR cao, công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp.
- Nhược điểm:
● So sánh bằng ICOR thường vi phạm các giả thiết vì giữa các thời kì dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau. Hơn nữa, xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng công nghệ cao thì cần nhiều vốn hơn nên ICOR thường cao.
● Hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm
● ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí, không tính đến sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, chính sách,…
● Chỉ số này không biểu hiện rõ ràng trình độ kỹ thuật của sản xuất
c. ĐTPT tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể của các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế
- Đối với cơ cấu ngành: quy mô vốn đầu tư vào từng ngành nhiều hay ít, sử dụng vốn có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành
- Đối với cơ cấu vùng lãnh thổ: đầu tư có tác dụng giải quyết mất cân đối về phát triển giữa các vùng, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị,…
- Tác động của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu theo thành phần nền kinh tế
d. Tác động của ĐTPT đến khoa học và công nghệ
- Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia
- Một số tiêu chí phản ánh tác động của đầu tư đến sự phát triển khoa học – công nghệ:
● Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ/tổng vốn đầu tư
● Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị/tổng vốn đầu tư thực hiện
● Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu/ tổng vốn đầu tư thực hiện
● Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm
e. Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường
- Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội: đầu tư giữ vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế, đồng thời là một nhân tố gián tiếp góp phần xây dựng xã hội tiến bộ.
- Đầu tư tác động đến môi trường:
● Tích cực: các hình thức đầu tư phát triển sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế, tận dụng, tiết kiệm tài nguyên,…giúp khắc phục và giảm bớt ô nhiễm, cân bằng hệ sinh thái
● Tiêu cực: phát triển kinh tế cũng đồng thời lấy đi các nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn, thải chất độc hại ra môi trường, sự kiểm soát không chặt chẽ trong việc xử lý rác thải dẫn đến tình trạng ô nhiễm nặng nề
f. Tác động của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư
- Tăng trưởng cao và phát triển kinh tế bền vững góp phần cải thiện môi trường đầu tư
- Tăng trưởng và phát triển kinh tế cao làm tăng tỷ lệ tích lũy, góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển
- Tăng trưởng kinh tế cao góp phần hoàn thiện hơn hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật, tạo điều kiện tiền đề gia tăng đầu tư vào những vùng miền có nhiều lợi thế cạnh tranh mới
- Số nhân đầu tư
- Lý thuyết gia tốc đầu tư
- Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư ü Lý thuyết tân cổ điển
- Mô hình Harrod – Domar
Charge your account to get a detailed instruction for the assignment