Quản trị kinh doanh 1

Ôn tập tổng hợp

Quản trị kinh doanh 1 là học phần tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ sở về kinh doanh và quản trị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, được trình bày cụ thể ở 6 chương kiến thức.

Table of Contents
expand_more expand_less

Chương 1: NHẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

1. Đối tượng nghiên cứu của môn học

1.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học

1.2. Kinh tế và nguyên tắc kinh tế

2. Quản trị kinh doanh với tư cách một môn khoa học

2.1. Thực chất và nhiệm vụ của môn khoa học quản trị kinh doanh

2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh trong hệ thống các môn khoa học xã hội

3. Quản trị kinh doanh với tư cách một môn khoa học lý thuyết và ứng dụng

3.1. Phương pháp nghiên cứu của môn khoa học quản trị kinh doanh lý thuyết

3.2. Nguyên tắc lựa chọn của môn học quản trị kinh doanh ứng dụng

Chương 2: KINH DOANH

1. Hoạt động kinh doanh

1.1. Quan niệm về kinh doanh

1.2. Mục đích kinh doanh

1.3. Tư duy kinh doanh

2. Phân loại hoạt động kinh doanh

2.1. Phân loại theo ngành kinh tế - kỹ thuật

2.2. Phân loại theo loại hình sản xuất

2.3. Phân loại theo phương pháp tổ chức sản xuất

2.4. Phân loại theo hình thức pháp lý

2.5. Phân loại theo tính chất sở hữu

2.6. Phân loại theo tính chất đơn hay đa ngành

2.7. Phân loại theo tính chất kinh doanh trong nước hoặc quốc tế

3. Chu kỳ kinh doanh

3.1. Chu kỳ kinh tế

3.2. Chu kỳ kinh doanh

4. Mô hình kinh doanh

4.1. Khái niệm

4.2. Các yếu tố cấu thành mô hình kinh doanh

5. Xu hướng phát triển kinh doanh

5.1. Kinh doanh trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa

5.2. Một số xu hướng phát triển kinh doanh trong tương lai

Chương 3: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

1. Khái lược về môi trường kinh doanh

1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh

1.2. Sự cần thiết phải nhận thức đúng đắn môi trường kinh doanh

1.3. Các loại môi trường kinh doanh

2. Các đặc trưng cơ bản của môi trường tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay

2.1. Nền kinh tế nước ta đang xây dựng mang bản chất nền kinh tế thị trường

2.2. Các yếu tố thị trường ở nước ta đang được hình thành

2.3. Tư duy còn manh mún, truyền thống và cũ kỹ

2.4. Môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế

3. Quản trị môi trường kinh doanh

3.1. Thực chất quản trị môi trường kinh doanh

3.2. Các chiến lược quản trị môi trường kinh doanh

Chương 4: HIỆU QUẢ KINH DOANH

1. Khái lược về hiệu quả kinh doanh

1.1. Khái niệm

1.2. Bản chất phạm trù hiệu quả

1.3. Phân biệt các loại hiệu quả

1.4. Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh

2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh

2.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

3. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh

3.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

3.2 Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh

4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

4.1. Giải pháp trong khâu tạo lập doanh nghiệp

4.2. Giải pháp mang tính chiến lược

4.3. Giải pháp tác nghiệp

Chương 5: KHÁI LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

1. Khái niệm, mục đích và đặc điểm quản trị kinh doanh

1.1. Khái niệm quản trị kinh doanh

1.2. Mục đích của quản trị kinh doanh

1.3. Đặc điểm quản trị kinh doanh

2. Cơ sở tổ chức hoạt động quản trị

2.1. Quản trị trên cơ sở tuyệt đối hóa ưu điểm của chuyên môn hóa

2.2. Quản trị trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của các quá trình kinh doanh

3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị kinh doanh

3.1. Cơ sở hình thành các nguyên tắc

3.2. Yêu cầu đối với hệ thống nguyên tắc

3.3. Giới thiệu một số nguyên tắc

4. Các phương pháp quản trị chủ yếu

4.1. Khái lược về phương pháp quản trị

4.2. Các phương pháp quản trị phổ biến

5. Các trường phái lý thuyết quản trị kinh doanh

Chương 6: NHÀ QUẢN TRỊ

1. Nhà quản trị

1.1 Khái niệm

1.2. Phân loại nhà quản trị

1.3. Yêu cầu và tiêu chuẩn đối với nhà quản trị

2. Kĩ năng quản trị

2.1. Khái niệm

2.2. Các kỹ năng quản trị

2.3. Quan hệ giữa các kỹ năng với các cấp quản trị

3. Phong cách quản trị

3.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng

3.2. Các phong cách quản trị chủ yếu

4. Nghệ thuật quản trị

4.1. Khái niệm

4.2. Một số nghệ thuật quản trị chủ yếu

DETAILED INSTRUCTION

 

Chương 1: NHẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

1. Đối tượng nghiên cứu của môn học

1.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học

-        Kinh doanh: Là việc sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Người kinh doanh luôn phải trả lời 3 câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai

-        Doanh nghiệp: Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách có kế hoạch để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp cho nền kinh tế

-        Đặc trưng của xí nghiệp:

+      Không phụ thuộc vào cơ chế

+      Phụ thuộc vào cơ chế:

      Trong cơ chế KHH tập trung: xí nghiệp được coi là một đơn vị kinh tế trong nền KTQD

      Trong cơ chế thị trường: xí nghiệp được coi là doanh nghiệp, “Doanh nghiệp là một xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường”

+      Là tổ chức thực hiện việc tạo ra, cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường

      Doanh nghiệp kinh doanh: cung cấp dịch vụ, hàng hóa thông thường

      Doanh nghiệp công ích: cung cấp hàng hóa công cộng

=> Đối tượng nghiên cứu của môn học là nghiên cứu hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh

 

 

1.2. Kinh tế và nguyên tắc kinh tế

-        Hoạt động kinh tế là hoạt động của con người tạo ra các sản phẩm/dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình

-        Đối tượng nghiên cứu của tất cả các môn khoa học kinh tế là nền kinh tế, các hoạt động kinh tế, hoạt động tạo của cải vật chất của loài người

-        Nguyên tắc kinh tế:

+      Đề cập đến việc đạt được sản lượng sản phẩm lớn nhất có thể với một lượng hao phí xác định về các yếu tố sản xuất

+      Đòi hỏi phải hành động sao cho tạo ra giá trị tối đa với một lượng chi phí bằng tiền cho trước hoặc ít nhất

 

 

2. Quản trị kinh doanh với tư cách một môn khoa học

2.1. Thực chất và nhiệm vụ của môn khoa học quản trị kinh doanh

-        Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng tái tạo hiện thực

-        Nhiệm vụ:

+      Nghiên cứu và phát hiện các quy luật vận động của những hoạt động kinh doanh

+      Nghiên cứu các tri thức cần thiết về quản trị những hoạt động kinh doanh đó

 

 

2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh trong hệ thống các môn khoa học xã hội

-        Khoa học quản trị kinh doanh là một bộ phận của khoa học kinh tế và nằm trong hệ thống các môn khoa học xã hội. Không chỉ dựa trên các thành tựu tri thức mà môn khoa học kinh tế học và các môn khoa học cơ sở khác tạo ra

-        Là cầu nối giữa các kiến thức lý thuyết và các học phần khoa học trang bị những kỹ năng cụ thể cho sinh viên

-        Trang bị những kiến thức “cụ thể” đủ mức cần thiết làm cơ sở tiếp tục phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên sâu ở các môn khoa học cụ thể khác

 

 

3. Quản trị kinh doanh với tư cách một môn khoa học lý thuyết và ứng dụng

3.1. Phương pháp nghiên cứu của môn khoa học quản trị kinh doanh lý thuyết

-        Áp dụng phương pháp thực chứng

-        Mục đích: giải thích một cách khách quan tính quy luật phổ biến của các hiện tượng hay quá trình liên quan đến hoạt động kinh doanh cũng như quản trị của các doanh nghiệp

-        Yêu cầu: phải có tư duy tiếp cận thực chứng, tiếp cận vấn đề chỉ trên cơ sở giải thích được tính quy luật phổ biến của nó

 

 

3.2. Nguyên tắc lựa chọn của môn học quản trị kinh doanh ứng dụng

-        Môn học nghiên cứu các hoạt động rất cụ thể của con người gắn với lĩnh vực kinh doanh. Khi nghiên cứu phải dựa trên các giả định: con người có lý trí, biết nhận thức và hành động theo tính quy luật phổ biến. Tuy nhiên, vẫn không thể bao hàm hết mọi hành vi, hoạt động đa dạng của con người.

=> Phải kết hợp phương pháp thực chứng và phương pháp chuẩn tắc

 

 

Chương 2: KINH DOANH

1. Hoạt động kinh doanh

-        Là hoạt động tạo ra sản phẩm/dịch vụ cung cấp cho thị trường để kiếm lời

-        Mục tiêu: - Tối đa hóa lợi nhuận thông qua thỏa mãn nhu cầu khách hàng hoặc tối thiểu hóa rủi ro

-        Các nguồn lực cần thiết gồm nguồn lực tự nhiên, nguồn lực nhân tạo và nguồn nhân lực

-        Được xem xét trên 2 phương diện:

+      Hiệu quả: phản ánh mặt chất của hoạt động kinh doanh

+      Kết quả: phản ánh mặt lượng của hoạt động kinh doanh

 

 

1.1. Quan niệm về kinh doanh

-        Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời – luật doanh nghiệp 2014

-        Kinh doanh:

+      Bao gồm một hoặc một số khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm – cung ứng dịch vụ

+      Nhằm mục tiêu sinh lời

 

 

1.2. Mục đích kinh doanh

-        Tạo ra SP/DV thỏa mãn nhu cầu thị trường

-        Định hướng tiêu dùng, tạo ra văn minh tiêu dùng

-        Tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội, đóng góp ngân sách, tạo việc làm

-        Tạo ra đội ngũ lao động có chuyên môn, có tay nghề, có ý thức tổ chức kỉ luật

-        Mắt xích của quá trình tái sản xuất mở rộng, liên kết chuỗi

 

 

1.3. Tư duy kinh doanh

-        Liên quan trực tiếp đến khả năng phân tích, tổng hợp những sự việc, hiện tượng để từ đó khái quát thành các quy luật kinh tế và quản trị kinh doanh

-        Gắn với tư duy sản xuất, cung cấp sản phẩm/dịch vụ cụ thể cho thị trường

-        Trực tiếp ảnh hưởng đến việc điều hành các hoạt động kinh doanh của nhà quản trị

-        Tư duy kinh doanh tốt giúp nhà quản trị

+      Có tầm nhìn quản trị tốt

+      Thích nghi tốt hơn trong thế giới kinh doanh ngày càng biến động

+      Nhận rõ, chấp nhận và thay đổi theo những xu hướng mới trong cạnh tranh

+      Tận dụng được cơ hội kinh doanh, tránh né được các nguy cơ của môi trường, thay đổi tư duy kinh doanh khép kín

+      Xác định được vai trò của mình trong quy trình sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ

-        Biểu hiện của tư duy kinh doanh tốt

+      Dựa trên nền tảng kiến thức tốt

+      Thể hiện tính định hướng chiến lược và rõ ràng

+      Phải dựa trên tính độc lập của tư duy

+      Cần phải thể hiện tính sáng tạo

+      Phải thể hiện ở tính đa chiều và đa dạng

+      Tập hợp, phát huy được năng lực của nhân viên dưới quyền

+      Khả năng tổ chức thực hiện

 

 

2. Phân loại hoạt động kinh doanh

2.1. Phân loại theo ngành kinh tế - kỹ thuật

-        Đây là việc phân nhóm các bộ phận của nền kinh tế theo các đặc trưng của quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ

-        Có nhiều cách phân loại

+      Theo cách truyền thống: chia làm 4 khu vực

+      Theo phân ngành chuẩn quốc tế -> phân ngành của từng quốc gia

+      Phân chia thành 3 lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, kinh doanh sản xuất và dịch vụ

 

 

2.2. Phân loại theo loại hình sản xuất

-        Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức – kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất, được quy định bởi trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc, số chủng loại và tính ổn định của đối tượng chế biến ở nơi làm việc

-        Gồm

+      Loại hình sản xuất khối lượng lớn: chuyên môn hóa, năng suất, hiệu quả rất cao

+      Loại hình sản xuất hàng loạt: nơi làm việc được phân công chế biến một số loại chi tiết khác nhau

+      Loại hình sản xuất đơn chiếc: nơi làm việc chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau

 

 

2.3. Phân loại theo phương pháp tổ chức sản xuất

-        Mỗi phương pháp tổ chức sản xuất phải thích ứng với những đặc điểm trình độ tổ chức và kỹ thuật, với từng loại hình sản xuất của doanh nghiệp

-        Gồm:

+      Phương pháp sản xuất dây chuyền: có 3 đặc trưng

      Quá trình công nghệ được chia thành nhiều bước công việc có thời gian chế biến bằng nhau hoặc lập thành bội số với thời gian của bước công việc ngắn nhất

      Nơi làm việc được chuyên môn hóa cao, tổ chức theo trình tự chế biến hợp lý, hình thành đường dây chuyền

      Đối tượng được chế biến đồng thời trên tất cả các nơi làm việc của dây chuyền

+      Phương pháp sản xuất theo nhóm

      Là phương pháp tổ chức sản xuất chung cho một nhóm sản phẩm hoặc dịch vụ có công nghệ chế tạo và hình dáng giống và gần giống nhau

      Không tổ chức sản xuất cho từng loại chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm

+      Phương pháp sản xuất đơn chiếc

      Áp dụng với đối tượng chế biến không ổn định

      Không lập quy trình công nghệ cụ thể cho từng sản phẩm hay dịch vụ mà chỉ quy định bước công việc chung

      Nơi làm việc không được chuyên môn hóa, sử dụng thiết bị, công nhân đa năng

 

 

2.4. Phân loại theo hình thức pháp lý

-        Do tính chất đang hoàn thiện của pháp luật nên theo hình thức pháp lý ở nước ta ngày nay có các nhóm loại đối tượng kinh doanh chủ yếu sau:

+      Nhóm đối tượng được gọi là doanh nghiệp

+      Nhóm đối tượng chưa được gọi là doanh nghiệp

+      Nhóm đối tượng không là doanh nghiệp

-        Luật doanh nghiệp 2014 có 5 loại hình doanh nghiệp khác nhau

    Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

-        Ưu điểm:

+      Khả năng kiểm soát doanh nghiệp tối đa

+      Ra quyết định nhanh và linh hoạt

-        Hạn chế về khả năng huy động vốn, không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu

    Công ty TNHH một thành viên

-        Công ty TNHH 1 thành viên do 1 tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty

-        Khác doanh nghiệp tư nhân

+      Chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty

+      Có tư cách pháp nhân

+      Được phép phát hành trái phiếu

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên

-        Là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp

-        Có tư cách pháp nhân, được phát hành trái phiếu

    Công ty cổ phần

-        Là loại hình doanh nghiệp, có tối thiểu 3 cổ đổng là các tổ chức, cá nhân sở hữu các cổ phần, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp theo vốn góp

-        Số cổ đông tối thiểu là 3, không hạn chế số tối đa

-        Có tư cách pháp nhân

-        Ưu điểm: khả năng huy động vốn cao do có quyền phát hành chứng khoán, cơ cấu vốn linh hoạt

-        Hạn chế: quản lý điều hành phức tạp bởi sự ràng buộc chặt chẽ của các quy định pháp luật

    Công ty hợp danh

-        Là loại hình doanh nghiệp trong đó có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn

-        Có tư cách pháp nhân, không được quyền phát hành chứng khoán

-        Thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chuyên môn, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

-        Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đóng góp

-        Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật, có quyền ngàng nhau khi quyết định các vấn đề quản lí

-        Hạn chế: chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên các thành viên hợp danh có mức độ rủi ro cao

    Hợp tác xã

-        Là tổ chức kinh tế tập thể, do các xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước

-        Hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân

-        Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ

    Kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT (1992)

-        Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một nhóm người hay một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản, có vốn đăng ký thấp hơn mức vốn tối thiểu được yêu cầu đối với các doanh nghiệp tư nhân

-        Hộ kinh doanh cá thể khác doanh nghiệp tư nhân: luật điều chỉnh, con dấu, chủ sở hữu, số lượng địa điểm đăng ký kinh doanh và nộp thuế

    Nhóm công ty

-        Là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác

-        Tồn tại dưới các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và các hình thức khác theo luật doanh nghiệp (2014)

    Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài (FDI)

-        Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do 2 hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam, trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh

-        Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hoạt động theo luật đầu tư năm 2005

-        Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp này chuyển thành một trong các hình thức pháp lý của doanh nghiệp ở Việt Nam

 

 

2.5. Phân loại theo tính chất sở hữu

    Kinh doanh một chủ sở hữu:

-        Chủ sở hữu là cá nhân: doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh theo nghị định 66/HĐBT

-        Chủ sở hữu là tổ chức: công ty TNHH 1 thành viên

    Kinh doanh nhiều chủ sở hữu:

-        Chủ sở hữu là cá nhân: hợp tác xã, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh và nhiều người cùng kinh doanh theo NĐ 66/HĐBT

-        Chủ sở hữu là các tổ chức: công ty TNHH có trên 1 thành viên mà các tổ chức cùng nhau thành lập

 

 

2.6. Phân loại theo tính chất đơn hay đa ngành

-        Kinh doanh đơn ngành: là hoạt động kinh doanh một hay một nhóm sản phẩm/dịch vụ cùng một ngành

-        Kinh doanh đa ngành: là hoạt động kinh doanh nhiều loại sản phẩm/dịch vụ khác ngành

 

 

2.7. Phân loại theo tính chất kinh doanh trong nước hoặc quốc tế

-        Kinh doanh trong nước: là hoạt động kinh doanh chỉ gắn với thị trường quốc gia mình đăng ký kinh doanh

-        Kinh doanh quốc tế: là hoạt động kinh doanh ở phạm vi nhiều nước

 

 

3. Chu kỳ kinh doanh

3.1. Chu kỳ kinh tế

-        Là một loại dao động được nhận thấy trong những hoạt động kinh tế tổng hợp của một/nhiều quốc gia

-        Bao gồm:

+      Giai đoạn mở rộng: sự gia tăng đầu tư đồng thời diễn ra ở rất nhiều các hoạt động kinh tế, GDP tăng trưởng một cách mạnh mẽ

+      Giai đoạn suy thoái: chứng kiến sự sụt giảm GDP thực

+      Giai đoạn phục hồi: GDP tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái

 

 

3.2. Chu kỳ kinh doanh

-        Được xem xét ở phạm vi cụ thể hơn như chu kỳ kinh doanh của sản phẩm, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp

-        Các doanh nghiệp đều trải qua những giai đoạn giống nhau trong vòng đời hình thành và phát triển, tuy khoảng thời gian của mỗi giai đoạn dài ngắn khác nhau

-        Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có thể được chia thành các giai đoạn: hình thành, bắt đầu phát triển, phát triển nhanh, trưởng thành và suy thoái

    Giai đoạn hình thành

-        Là giai đoạn khởi nghiệp của các ý tưởng kinh doanh

-        Gồm các bước: lựa chọn ý tưởng kinh doanh, tiến hành phân khúc thị trường, đánh giá khả năng hiện thực hóa ý tưởng, cụ thể hóa ý tưởng thông qua việc lựa chọn thị trường, khách hàng mục tiêu và mô tả sản phẩm/dịch vụ

-        Đặc trưng:

+      Giai đoạn này doanh nghiệp chưa phải đối mặt với những vấn đề lớn về quản trị

+      Chi phí phát sinh cho việc chứng minh tính khả thi của ý tưởng, phát triển kế hoạch và tiếp cận nguồn vốn

    Giai đoạn bắt đầu phát triển:

-        Là giai đoạn doanh nghiệp bắt đầu quá trình cung cấp các sản phẩm/dịch vụ ra thị trường

-        Đặc trưng:

+      Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính khi các khoản thu không đủ bù đắp chi phí

+      Thường chưa gặp các vấn đề như sự kém hiệu quả trong quản trị do quy mô tăng, sự mất đoàn kết giữa các thành viên ban lãnh đạo, mâu thuẫn trong phân chia, sử dụng lợi nhuận giữa các chủ sở hữu

    Giai đoạn phát triển nhanh

-        Các khó khăn về tài chính của doanh nghiệp cơ bản được giải quyết

-        Bắt đầu xuất hiện các vấn đề quản trị do quy mô tăng, phạm vi quản lý rộng,..

-        Có thể xuất hiện mâu thuẫn trong phong cách quản trị, điều hành, hay trong quan điểm sử dụng lợi nhuận

-        Nếu vượt qua giai đoạn này, doanh nghiệp có thể bước vào giai đoạn phát triển đỉnh cao

    Giai đoạn trưởng thành

-        Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không tăng trưởng mà ổn định tại một mức nhất định

-        Những vấn đề về tài chính, cơ cấu tổ chức cơ bản đã ổn định

-        Phải đối mặt với nguy cơ lỗi thời, lạc hậu của sản phẩm/dịch vụ. Nếu không có chiến lược phát triển đúng đắn, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ giảm doanh thu và lợi nhuận

    Giai đoạn suy thoái

-        Sẽ diễn ra nếu doanh nghiệp không manh nha các hoạt động điều chỉnh cần thiết từ giai đoạn trước đó

-        Doanh thu, lợi nhuận sẽ giảm dần đến khi không còn lợi nhuận

-        Doanh nghiệp phải lựa chọn chiến lược phù hợp với sự phát triển của ngành như chiến lược sáp nhập, chiến lược thu hoạch hay chiến lược rút lui

 

 

4. Mô hình kinh doanh

4.1. Khái niệm

-        Theo Osterwalder “Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là một đại diện đơn giản hóa lý luận kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó mô tả doanh nghiệp chào bán cái gì cho khách hàng, làm sao để doanh nghiệp tìm đến và thiết lập quan hệ với khách hàng, qua những nguồn nào, những hoạt động và đối tác nào để đạt được điều đó, và cuối cùng là, doanh nghiệp đó tạo ta lợi nhuận bằng cách nào”

-        Theo Barringer va Ireland “Mô hình kinh doanh của doanh nghiệp là một kế hoạch hay một hình mẫu mô tả doanh nghiệp đó cạnh tranh, sử dụng những nguồn lực, các quan hệ với khách hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào để tồn tại và phát triển”

-        Vai trò: Là trung gian trong việc kết nối giữa hai lĩnh vực đầu vào kỹ thuật và đầu ra kinh tế của doanh nghiệp

Charge your account to get a detailed instruction for the assignment