Tổng hợp các lý thuyết, kiến thức trọng tâm của môn thuế
CHƯƠNG 1: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
4.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
4.3. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
4.5. Phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT
CHƯƠNG 2: THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
CHƯƠNG 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (TTĐB)
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò
CHƯƠNG 4: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
VI. Các khoản chi phí không được trừ
CHƯƠNG 5: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
4. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
● Thuế GTGT là thuế gián thu
● Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
● Có tính lũy thoái so với thu nhập
● Thuế GTGT thường đánh theo nguyên tắc điểm đến
● Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng
● Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN
● Khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
● Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu trữ hóa đơn, chứng từ, góp phần vào chống trốn, lậu thuế, nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh
● Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
● Doanh nghiệp sản xuất
● Doanh nghiệp thương mại và XNK
● Cá nhân hộ gia đình kinh doanh
● Cá nhân, người tiêu dùng
● Các tổ chức chính trị xã hội có hoạt động KD
● Các tổ chức quốc tế tại VN mua hàng để TD
● Các doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ của TCQt
● SX – KD – Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
○ Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
○ Tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt
○ Tàu bay, dàn khoan, tàu thủy phục vụ sản xuất kinh doanh, cho thuê
○ Hàng bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế
○ Hàng dự trữ quốc gia
○ Các hoạt động có thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước
Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
○ Lãi trái phiếu; cổ tức
○ Bồi thường thiệt hại do hủy hợp đồng
○ Lãi trả chậm, lãi ứng trước…
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
● Thu BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện cho Cơ quan BHXH;
● Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội;
● Thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
0%
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan
● Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa
● Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý
● Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan
5%
● Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác
● Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
● Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác
● Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại
● Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất
● Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại
● Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn.
● Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp
● Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
● Thiết bị, dụng cụ y tế
● Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập
● Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim
● Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại ( trừ các loại sách không chịu thuế)
● Dịch vụ khoa học và công nghệ
● Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
Có hai phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Phương pháp 1 - Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật bao gồm:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên;
Một số trường hợp tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cách tính thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (chưa bao gồm thuế) nhân với thuế suất thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá chịu thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) phí bảo vệ môi trường (nếu có).
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp (trừ bất động sản), giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế
GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên hóa đơn thuế GTGT mua hàng hóa, dịch vụ.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, vì không có hóa đơn GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Hóa đơn thuế GTGT có thể được kê khai và khấu trừ vào bất kỳ thời điểm nào trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ có trị giá từ 20 triệu đồng trở lên chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Thuế GTGT đầu vào nộp thay cho các NTNN (theo chế độ thuế NTNN) cũng được khấu trừ khi tính thuế.
Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ hưởng thuế suất thuế GTGT 0% hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp một doanh nghiệp vừa có doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT, thì doanh nghiệp đó chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào được sử dụng trong hoạt động chịu thuế GTGT.
Phương pháp 2 – Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp này áp dụng đối với:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng;
Cá nhân và hộ kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư hoặc các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
Cơ sở kinh doanh vàng, bạc và đá quý.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm từ hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương của hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý trong cùng kỳ đó.
Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương hoặc giá trị gia tăng dương không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm nhưng không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
Phương pháp kê khai thuế GTGT đã lựa chọn phải được duy trì trong 2 năm liên tục.
Chiết khấu và khuyến mãi
Chiết khấu, giảm giá thường làm giảm doanh thu tính thuế GTGT. Tuy nhiên, một số loại chiết khấu có thể không được coi là khoản giảm trừ doanh thu tính thuế GTGT và phải tuân theo một số quy định và điều kiện cụ thể.
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phải chịu thuế GTGT đầu ra nếu hàng hóa, dịch vụ này được dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (XNK) là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu hoặc biên giới của mỗi quốc gia
➢ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
➢ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
➢ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
➢ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
● Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
● Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
● Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
● Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
● Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
● Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Charge your account to get a detailed instruction for the assignment