Thực hành kế toán, nguyên lý kế toán , các phương pháp và trình tự kế toán cho từng đối tượng thuộc báo cáo tài chính như tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
1. Khái niệm và chức năng của kế toán
2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
3. Báo cáo tài chính - Phương tiện cung cấp thông tin
4. Chất lượng thông tin kế toán
5. Các yếu tố trên báo cáo tài chính
6. Các giả định và nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung
7. Nghề nghiệp kế toán và đạo đức kế toán
Chương 2: PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ KINH TẾ VÀ GHI NHẬN TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
1. Khái quát chung về các nghiệp vụ kinh tế và chu trình kế toán:
2. Các nghiệp vụ kinh tế và sự ảnh hưởng tới phương trình kế toán
3. Tài khoản kế toán và ghi kép vào tài khoản
4. Các bút toán điều chỉnh cuối kỳ
Chương 3: KẾ TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái quát về công ty thương mại
2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kế toán thường xuyên
4. Các bút toán khóa sổ cuối kỳ
Chương 4: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
3. Kế toán biến động hàng tồn kho
4. Trình tự kế toán nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho
5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
6. Trình bày thông tin hàng tồn kho trên báo cáo tài chính
7. Ảnh hưởng của sai sót hàng tồn kho lên báo cáo tài chính
Chương 5: KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
3. Trình bày thông tin các khoản phải thu trên BCTC
Chương 6: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái quát chung về tài sản cố định
1. Khái quát chung về nợ phải trả
Chương 8: KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường, ghi chép và cung cấp thông tin liên quan đến sự kiện kinh tế của một tổ chức cho những người dùng quan tâm
- Chức năng của kế toán:
+ Nhận biết: Nhận biết, lựa chọn các sự kiện kinh tế (nghiệp vụ)
+ Đo lường, ghi chép: Đo lường và ghi chép các sự kiện kinh tế theo thước đo tiền tệ, số lượng, và thời gian
+ Cung cấp thông tin: Lập báo cáo kế toán, phân tích và diễn giải thông tin cho người sử dụng
- Trong DN: các nhà quản trị, điều hành sử dụng thông tin kế toán cho việc ra quyết định liên quan đến đơn vị. Bộ phận kế toán trong DN chuyên cung cấp những thông tin về mọi hoạt động của đơn vị theo nhu cầu của người dùng trong nội bộ đơn vị được gọi là kế toán quản trị
- Ngoài DN: bao gồm các cá nhân, tổ chức không thuộc bộ máy quản lý điều hành (nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan chính phủ…). Bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài DN nêu trên được gọi là kế toán tài chính
- Phân loại: Kế toán tài chính và Kế toán quản trị
Tiêu thức phân biệt |
Kế toán tài chính |
Kế toán quản trị |
Thông tin |
Khách quan và có thể kiểm tra |
Linh hoạt và phù hợp với vấn đề cần giải quyết |
Đối tượng sử dụng thông tin |
Đối tượng bên trong và bên ngoài DN, có liên quan về lợi ích |
Các đối tượng bên trong đơn vị (HĐQT, Giám đốc,...) |
Phạm vi thông tin |
Toàn đơn vị |
Bộ phận trực thuộc |
Nguyên tắc lập báo cáo |
Tuân thủ các nguyên tắc chung được thừa nhận (GAAP) |
Do đơn vị tự xây dựng, triển khai (không bắt buộc) |
Các báo cáo chủ yếu |
Bảng Cân đối kế toán Báo cáo KQKD Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh BCTC |
Các báo cáo về các quá trình cụ thể của sản xuất kinh doanh (vật tư, hàng hóa, cung cấp, tiêu thụ, chi phí, thu nhập, kết quả) |
Kỳ báo cáo |
Quý, năm (bắt buộc) |
Linh hoạt |
- BCTC: cung cấp thông tin cho người sử dụng thông tin trong và ngoài DN, có thể coi là xương sống của kế toán tài chính
- Hệ thống BCTC gồm:
+ Bảng cân đối kế toán:
● Là báo cáo về tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
● Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
● Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
+ Báo cáo kết quả kinh doanh:
● Là báo cáo về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị trong 1 kỳ
● Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
+ Báo cáo VCSH:
● Là báo cáo về biến động và tình hình hiện có của vốn CSH của đơn vị trong 1 kỳ
● Số dư CK = Số dư ĐK + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm
● VCSH cuối kỳ = VCSH đầu kỳ + VCSH góp bổ sung – Rút vốn (+/-) kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo về các luồng tiền vào, ra khỏi đơn vị trong kỳ và lượng tiền còn lại cuối kỳ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
● Giải trình chi tiết thông tin tài chính trên các báo cáo khác
● Bổ sung các thông tin tài chính, phi tài chính cần thiết cho việc đọc, hiểu BCTC
- Khách quan và trung thực
- Đầy đủ
- Kịp thời
- Dễ hiểu và có thể so sánh được
5.1. Tài sản
- Khái niệm : Các nguồn lực mà đơn vị đang kiểm soát và có thể thu được lợi ích trong tương lai
- Điều kiện ghi nhận:
+ Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài
+ Có giá trị xác định một cách đáng tin cậy
+ Chắc chắn đem lại lợi ích trong tương lai
- Phân loại tài sản
+ Tài sản ngắn hạn:
● Tiền (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển)
● Đầu tư tài chính ngắn hạn ( chứng khoán ngắn hạn,…)
● Hàng tồn kho (Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Hàng hóa, Thành phẩm, Hàng mua đang đi đường, Hàng gửi bán, sản phầm dở dang)
● Phải thu khách hàng, thuế VAT được khấu trừ, chi phí trả trước….
+ Tài sản dài hạn:
● Tài sản cố định (Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,..)
● Bất động sản đầu tư
● Đầu tư dài hạn, chi phí trả trước…
5.2. Nợ phải trả
- Khái niệm: Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của DN, phát sinh từ các giao dịch trong quá khứ, DN phải thanh toán bằng các nguồn lực của mình.
- Giao dịch trong quá khứ: mua hàng hóa, dịch vụ chưa trả tiền, cam kết bảo hành SP, phải trả người lao động…
- Phân loại:
+ Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn; phải trả người bán; các khoản thuế phải nộp; phải trả người lao động; nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, doanh thu nhận trước…
+ Nợ dài hạn: nhận ký quỹ dài hạn, khoản phải trả dài hạn khác
5.3. Vốn chủ sở hữu
- Khái niệm: là phần còn lại trong tổng Tài sản sau khi thanh toán hết các khoản nợ phải trả.
- Cấu trúc vốn chủ sở hữu:
+ Vốn góp
+ Lợi nhuận để lại
+ Vốn chủ sở hữu khác
5.4. Doanh thu
- Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không phải phần vốn đóng góp thêm của các chủ sở hữu
- Các loại doanh thu
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu tiền lãi, cổ tức, bản quyền
5.5. Chi phí
- Khái niệm: Sự giảm sút về lợi ích kinh tế trong kỳ dẫn tới việc giảm vốn chủ sở hữu, dưới hình thức giảm tài sản, phát sinh các khoản nợ, và không phải là khoản phân phối cho chủ sở hữu.
+ Chi phí lương công nhân viên
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí điện, nước, dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí quảng cáo
+ Chi phí lãi vay ngân hàng
+ Chi phí vật liệu cho sản xuất sản phẩm
+ Chi phí bảo hiểm,…
- Các giả định và nguyên tắc kế toán được chấp nhận (GAAP- Generally Accepted Accounting Principles): Để tạo ra sự thống nhất trong việc lập, trình bày và sử dụng các BCTC
- 4 giả định:
+ Giả định về thực thể kinh doanh: Các hoạt động của một thực thể kinh doanh được tách biệt khỏi chủ sở hữu của thực thể đó. Các hoạt động của một đơn vị này cũng phải tách rời các thực thể kế toán
+ Giả định hoạt động liên tục: Các DN được giả định là hoạt động liên tục vô thời hạn
không bị giải thể trong tương lai gần. Do vậy tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tài sản/nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn. Chi tiêu phải được xác định là chi phí kinh doanh hay tài sản.
+ Giả định thước đo tiền tệ: Tiền tệ là thước đo bắt buộc trong việc sử dụng việc ghi sổ và lập BCTC. Đơn vị tiền tệ tại nơi BCTC được lập được sử dụng. Kế toán chỉ ghi nhận các đối tượng có thể quy đổi thành tiền, những đối tượng không thể quy đổi thành tiền thì không ghi sổ.
+ Giả định kỳ kế toán: Cho phép kế toán viên chia quãng đời hoạt động của DN ra thành nhiều khoảng thời gian bằng nhau mà tại đó các BCTC được lập. Kỳ kế toán BCTC thường được lựa chọn là 12 tháng (Việt Nam: 1/1-31/12. Anh: 1/4-31/3. Mỹ: 1/10-30/9. Úc: 1/7-30/6. Singapore: Tùy thuộc vào doanh nghiệp)
- 9 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Nguyên tắc giá phí: Cơ sở của nguyên tắc này là giả thiết hoạt động liên tục và kỳ kế toán. Theo nguyên tắc này, tài sản được hình thành phải được tính theo giá phí tại thời điểm DN nhận được tài sản đó. Do vậy, giá phí là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực mà DN bỏ ra để có được tài sản. Và giá phí của tài sản được chuyển hóa vào giá trị tài sản mới được hình thành.
+ Nguyên tắc khách quan: Số liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được, thông tin kế toán không bị ảnh hưởng bởi bất kì các quan điểm hoặc ý muốn chủ quan của đối tượng nào. Các ghi chép và báo cáo của kế toán cần phản ánh đúng thực tế kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị
+ Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc được xây dựng từ hai giả thiết cơ bản là hoạt động liên tục và kỳ kế toán. Theo nguyên tắc này, tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu ở kỳ nào cũng phải phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ đó và ngược lại. Cụ thể, nguyên tắc này yêu cầu:
● Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phải được ghi nhận trên cơ sở hao phí của các nguồn lực đã sử dụng
● Nguồn lực được sử dụng cho hoạt động nào phải phân bổ cho kết quả của hoạt động đó mang lại
● Việc phân bổ chi phí vào kết quả chỉ được thực hiện khi doanh thu đã được ghi nhận
+ Nguyên tắc nhất quán: Mục tiêu của nguyên tắc này là đảm bảo tính so sánh được của thông tin từ kỳ này qua kỳ khác. Nguyên tắc này quy định các điểm chính sau:
● Kế toán viên sử dụng một cách nhất quán các thủ tục kế toán, các quy trình kế toán từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.
● Việc thay đổi một chính sách kế toán là được phép nhưng phải được công khai trên các báo cáo tài chính.
● Nhiều ủy ban chứng khoán quốc gia đã yêu cầu việc tuân thủ nghiêm ngặt quy ước này. Ví dụ, Ủy ban chứng khoán của Úc đã thực hiện chuẩn mực hóa quy ước nhất quán này.
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu phải được xác định bằng giá trị lợi ích kinh tế đơn vị nhận được hoặc sẽ nhận được khi bán hàng, cung cấp dịch vụ. Thông thường, doanh thu được ghi nhận khi có sự chuyển giao sở hữu hàng hoá cho khách hàng, dịch vụ hoàn thành và lợi ích kinh tế được hưởng được coi là tương đối chắc chắn (có thể đo lường được chắc chắn), bất kể đã thu được tiền hay chưa.
+ Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng trong việc đo lường lợi nhuận qua đo lường doanh thu và chi phí. Cụ thể:
● Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn, nhưng chi phí được ghi nhận ngay khi có khả năng một khoản thiệt hại sẽ xảy ra.
● Khi ghi nhận chi phí liên quan đến tài sản và công nợ phải trả, kể toán viên sẽ lựa chọn ghi thấp nhất cho tài sản và cao nhất cho công nợ
+ Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, việc ghi chép và trình bày tách biệt một nghiệp vụ hoặc một đối tượng nếu chúng là trọng yếu. Một nghiệp vụ hoặc một khoản mục được coi là trọng yếu nếu chúng đủ quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Lưu ý rằng, không nên dựa vào độ lớn của một chỉ tiêu để đánh giá chúng trọng yếu hay không. Chỉ tiêu doanh thu của một DN là trọng yếu bất chấp thời gian phát sinh, quy mô của chỉ tiêu, sự khác biệt của các kỳ
+ Nguyên tắc công khai: Theo nguyên tắc này, tất cả dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán phải được công khai đầy đủ cho người sử dụng. Các phương tiện công khai thông tin là các BCTC được lập theo biểu mẫu quy định, vào thời gian nhất định, và công khai theo phương thức bắt buộc
- Nghề nghiệp kế toán:
+ Kế toán công chứng: Cung cấp các dịch vụ về kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý
+ Kế toán tư nhân: Nhân viên làm việc trong doanh nghiệp với tư cách là một người lao động
+ Kế toán nhà nước: Làm việc trong cơ quan nhà nước với nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin liên quan đến bộ máy nhà nước
+ Kế toán pháp lý: Sử dụng các kỹ năng kế toán, kiểm toán và điều tra để tiến hành điều tra trộm cắp và gian lận.
- Đạo đức nghề nghiệp kế toán: Tính chính trực, tính khách quan, Năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp
- Nghiệp vụ kế toán là sự kiện kinh tế phát sinh làm thay đổi tài sản, vốn CSH hoặc công nợ phải trả của doanh nghiệp.
- Một sự kiện kinh tế nếu không được coi là nghiệp vụ kế toán thì không được ghi nhận.
- Chu trình kế toán bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Thu thập chứng từ kế toán
+ Bước 2: Ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký, sổ Cái và tính số dư trên các TK
+ Bước 3: Thực hiện bút toán điều chỉnh cuối kỳ
+ Bước 4: Lập Bảng cân đối thử từ số dư trên các TK
+ Bước 5: Lập Báo cáo tài chính
+ Bước 6: Khóa sổ kế toán cuối kỳ
- Phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Phương trình kế toán mở rộng:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp – Rút vốn + Doanh thu – Chi phí
3.1. Tài khoản kế toán
- Khái niệm: Tài khoản kế toán là một bản ghi sử dụng để ghi chép thông tin một cách riêng biệt, và liên tục về tình hình tăng, giảm của từng đối tượng kế toán cụ thể (tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu). Một tài khoản kế toán gồm ba yếu tố cơ bản là tên tài khoản, bên trái tài khoản được gọi là bên Nợ và bên phải tài khoản được gọi là bên Có.
- Kết cấu tài khoản:
+ Tài khoản Tài sản
Nợ |
Có |
SDDK: Giá trị tài sản đầu kỳ Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị tài sản tăng lên |
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị tài sản giảm xuống trong kỳ |
Tổng phát sinh tăng |
Tổng phát sinh giảm |
SDCK: Giá trị tài sản cuối kỳ |
|
+ Tài khoản Nợ phải trả
Nợ |
Có |
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị nợ phải trả giảm xuống |
SDDK: Giá trị nợ phải trả đầu kỳ Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị nợ phải trả tăng lên trong kỳ |
Tổng phát sinh giảm |
Tổng phát sinh tăng |
SDCK: Giá trị nợ phải trả cuối kỳ |
|
+ Tài khoản Vốn góp
Nợ |
Có |
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị vốn góp giảm xuống |
SDDK: Giá trị vốn góp đầu kỳ Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị vốn góp tăng lên trong kỳ |
Tổng phát sinh giảm |
Tổng phát sinh tăng |
|
SDCK: Giá trị vốn góp cuối kỳ |
+ Tài khoản Rút vốn
Nợ |
Có |
SDDK: Giá trị rút vốn đầu kỳ Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị rút vốn trong kỳ tăng lên |
Số phát sinh tăng: Chuyển phần vốn rút sang tài khoản vốn góp |
Tổng phát sinh tăng |
Tổng phát sinh giảm |
SDCK: Giá trị rút vốn cuối kỳ |
|
+ Tài khoản Chi phí
Nợ |
Có |
SDDK: Giá trị chi phí đầu kỳ Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị chi phí tăng lên trong kỳ |
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị chi phí giảm xuống trong kỳ |
Tổng phát sinh tăng |
Tổng phát sinh giảm |
SDCK: Giá trị chi phí cuối kỳ |
|
+ Tài khoản Doanh thu
Nợ |
Có |
Số phát sinh giảm: Phản ánh giá trị doanh thu giảm xuống |
SDDK: Giá trị doanh thu đầu kỳ Số phát sinh tăng: Phản ánh giá trị doanh thu tăng lên trong kỳ |
Tổng phát sinh giảm |
Tổng phát sinh tăng |
|
SDCK: Giá trị doanh thu cuối kỳ |
3.2. Ghi kép vào tài khoản kế toán
- Việc ghi một số tiền của một nghiệp vụ kinh tế vào ít nhất hai tài khoản theo kiểu ghi Nợ tài khoản này và ghi Có tài khoản khác được gọi là Ghi sổ kép (hoặc Ghi kép).
- Việc ghi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản được gọi là bút toán (định khoản). Để ghi nhận chính xác một bút toán, cần phải thực hiện các việc sau:
+ B1: Phân tích nghiệp vụ để đánh giá đối tượng bị ảnh hưởng của nghiệp vụ
+ B2: Xác định tài khoản cần sử dụng để ghi nhận một nghiệp vụ
+ B3: Xác định số tiền ghi Nợ, ghi Có vào từng tài khoản có liên quan đến nghiệp vụ
+ B4: Kiểm tra tính cân bằng giữa ghi Nợ và ghi Có của bút toán
- Sự cần thiết :
+ Theo giả định hoạt động liên tục DN không bị giải thể.
+ Cuối năm cần đánh giá kết quả hoạt động
+ Cơ sở dồn tích trong kế toán.
- Chi phí trả trước: Chi phí văn phòng phẩm; Chi phí bảo hiểm; Chi phí khấu hao..
- Doanh thu nhận trước: Nhận trước tiền cho thuê văn phòng; tiền cho thuê tài sản, lãi nhận trước….
- Doanh thu dồn tích: Lãi khoản cho vay trường hợp lãi trả sau
- Chi phí dồn tích: Chi phí lãi vay phải trả, trường hợp lãi trả sau, tiền cước điện thoại trả sau….
- Bảng cân đối thử là bảng được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của quá trình ghi chép. Bảng được lập theo cách kế toán liệt kê tên các tài khoản kế toán đã sử dụng trong kỳ và số dư tương ứng của chúng tại một thời điểm.
- Quy trình lập:
+ B1: Tên Công ty, tên Bảng cân đối thử và ngày tháng lập Bảng cân đối thử
+ B2: Liệt kê các tài khoản từ Sổ Cái, và nhập số dư Nợ hoặc số dư Có của Bảng Cân đối thử.
+ B3: Tính tổng tiền bên cột Nợ và cột Có của Bảng cân đối thử.
+ B4: Xác nhận tổng số tiền bên cột Nợ bằng tổng số tiền bên cột Có.
- Hạn chế của Bảng cân đối thử: Bảng cân đối thử chỉ kiểm tra được tính cân bằng về mặt số học giữa số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản và số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản chứ chưa kiểm tra được toàn bộ sai sót gian lận của quá trình ghi sổ.
- Những sai sót phổ biến chẳng hạn:
+ Kế toán bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh không ghi sổ
+ Kế toán kết chuyển thiếu số liệu của nghiệp vụ kinh tế từ Sổ Nhật ký sang Sổ Cái
+ Kế toán ghi bút toán sai trên sổ Nhật ký chung
+ Kế toán chuyển nhầm số liệu khi thực hiện chuyển số liệu từ sổ Nhật ký sang Sổ Cái
- Công ty thương mại: là những công ty có chức năng chính là mua và bán hàng hóa thay vì sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Bao gồm Công ty bán buôn bán trực tiếp cho Công ty bán lẻ, Công ty bán lẻ bán trực tiếp cho khách hàng.
- Thu về Doanh thu bán hàng và tốn chi phí (Giá vốn hàng bán và Chi phí hoạt động kinh doanh)
- Chu kỳ kinh doanh: Là khoảng thời gian từ lúc bỏ tiền ra đến lúc thu tiền về, thứ tự (Cty dịch vụ < Cty thương mại < Cty sản xuất, xây dựng).
- Mục tiêu: Rút ngắn chu kì kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả (tăng ROA, ROE, ROS,…)
- Quá trình xác định lợi nhuận trong các công ty thương mại:
+ Doanh thu thuần bán hàng – giá vốn hàng bán = lợi nhuận gộp
+ Lợi nhuận gộp – chi phí hoạt động kinh doanh = lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
- Công thức xác định giá trị HTK:
Giá gốc HTK ĐK + giá gốc HTK mua trong kì = giá vốn hàng đã bán + giá gốc HTK CK
- Phương pháp quản lí HTK: Kê khai thường xuyên, kiểm kê định kì
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục hàng tồn kho mua vào và hàng tồn kho bán ra trong kỳ. Thường áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng với giá trị cao và tính tách biệt lớn
+ Phương pháp kiểm kê định kì: Phương pháp không theo dõi thường xuyên và chi tiết số hàng bán ra và còn lại, thay vào đó xác định giá vốn hàng bán vào cuối kì sau khi kiểm kê hàng tồn kho và dùng công thức:
Giá vốn hàng bán = Giá gốc hàng tồn kho đầu kì + Giá gốc hàng tồn kho mua vào trong kì - Giá gốc hàng tồn kho cuối kì
Giá gốc hàng tồn kho = Giá mua hàng hóa (không gồm thuế) + Chi phí liên quan (vận chuyển,…) - Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thanh toán (nếu có)
Charge your account to get a detailed instruction for the assignment