Pháp Luật Đại Cương

Tổng hợp lý thuyết Pháp luật đại cương

Tài liệu tổng hợp lý thuyết môn Pháp luật đại cương theo chương trình dạy của Học viện Ngân hàng.

Table of Contents
expand_more expand_less

Mục lục

DETAILED INSTRUCTION

Chương I. Những vấn đề cơ bản về nhà nước

I. Nguồn gốc nhà nước

1.  Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm phi Mác-xít:

- Thuyết gia trưởng:

+      Nhà nước là kết quả của một gia đình.

+     Hình thành từ xã hội nguyên thủy, được hợp thành từ nhiều gia tộc. Trong gia tộc, người con trai trưởng giữ quyền lực cao nhất, các gia tộc kết hợp lại thành thị tộc, nhiều thị tộc hợp thành chủng tộc và các chủng tộc hợp thành quốc gia.

- Thuyết thần học:

+      Nhà nước do thượng để, thần linh tạo ra

+      Người đứng đầu đất nước thay mặt thượng để cai quản xã hội. Do đó quyền lực của người này là bất biến, vĩnh cửu.

+      Tồn tại từ thời trung cổ đến nhà nước phong kiến, vương quyền gắn liền với thần quyền.

- Thuyết bạo lực, tâm lý :

+      Nhà nước hình thành từ quy tắc "mạnh được yếu thua", sử dụng chiến tranh, bạo lực để chiếm hữu và nô dịch những kẻ thất bại. Nhà nước là công cụ của kẻ mạnh để thống trị kẻ yếu.

+      Thuyết tâm lý cho rằng nhà nước xuất hiện do tâm lý muốn được phụ thuộc và được bảo vệ bởi các thủ lĩnh, nhà lãnh đạo. Thuyết tâm lý gắn liền với lịch sử các nhà nước cổ đại và phong kiến.

- Thuyết khế ước xã hội:

+      Nhà nước tạo ra xuất phát từ hợp đồng, sự thỏa thuận giữa những con người trong xã hội tự do, bình đẳng nhưng không thể tự bảo vệ được quyền lợi của bản thân.

+      Dựa trên sự "thỏa thuận" dẫn đến ký kết bản khế ước xã hội, tổ chức ra nhà nước.

+      Xuất hiện vào thời gian diệt vong của chế độ phong kiến, xuất phát từ thuyết tự nhiên.

+      Cho rằng nhà nước không tồn tại vĩnh cửu.

→ Đánh dấu bước phát triển nhận thức mới của con người về nguồn gốc nhà nước:

phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ.

→ Hạn chế:

+      Do hạn chế về nhận thức và yếu tố lịch sử, bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp nên giải thích sai hoặc cố tình giải thích sai nguyên nhân ra đời của NN

+      Xem xét những nguyên nhân ra đời của NN tách rời những điều kiện vật chất và kinh tế của xã hội

+      Quan niệm rằng NN có trong mọi xã hội, đứng trên xã hội để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội

+      Quan niệm rằng NN là một hiện tượng bất biến, vĩnh cửu, tồn tại mãi mãi.

2. Nguồn gốc nhà nước theo quan điểm của Học thuyết Mác- Lênin:

2.1. Điều kiện cho sự tồn tại của xã hội Cộng sản nguyên thủy:

- Cơ sở kinh tế:

+      Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất ortee

+      Mọi người cùng làm, cùng hưởng theo nguyên tắc bình đẳng.

- Cơ sở xã hội:

+      Mọi người tự do, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:

+      Tổ chức xã hội rất đơn giản, trong đó tế bào của xã hội là thị tộc.

+      Xã hội bắt đầu sự hình thành sự phân công lao động tự nhiên, dựa trên yếu tố giới tính, sức khỏe, độ tuổi.

2.2. Sự phân hóa giai cấp và sự xuất hiện NN: 

- Sau khi trải qua ba lần phân công lao động cũng như nhu cầu mở rộng lãnh thổ dẫn đến các cuộc chiến tranh... dẫn tới kết quả:

+      Xã hội nguyên thủy có sự biến đổi sâu sắc: xuất hiện tư hữu, giai cấp và mâu thuẫn giai cấp, tiền,...

+      Hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa, chuyển đổi nghề nghiệp đòi hỏi con người phải di chuyển, thay đổi chỗ ở → phá vỡ sự thuần nhất của chế độ thị tộc khép kín.

+      Cơ cấu tổ chức của xã hội CSNT không đủ khả năng giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong XH.

→ Đòi hỏi một tổ chức khác có đủ sức mạnh ra đời.

NN ra đời.

2.3. Điều kiện KT-XH cho sự ra đời của nhà nước:

- Kinh tế: Sự xuất hiện chế độ tư hữu.

- Xã hội: Sự phân hóa XH thành giai cấp đối kháng: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.

→ Kết luận: Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn tới sự ra đời của NN là sự phân hóa XH thành các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn đến mức không điều hòa được.

- Tóm lại:

+      Nhà nước không phải hiện tượng vĩnh cửu, bất biến mà là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.

+      Nhà nước nảy sinh từ trong đời sống xã hội, xuất hiện khi xã hội phát triển đến 1 trình độ nhất định sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan của sự tồn tại nhà nước không còn nữa.

3. Một số nhà nước điển hình:

- Nhà nước Aten.

- Nhà nước Roma.

- Nhà nước Giéc-Manh.

- Nhà nước phương Đông.

II. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của nhà nước

1. Định nghĩa: 

- Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.

2. Đặc điểm của nhà nước:

- Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý, duy trì trật tự xã hội.

- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ.

- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.

- Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật.

- Nhà nước quy định và tiến hành thu thuế.

3. Bản chất của nhà nước: 

- Nhà nước là tất cả những mặt cơ bản quy định sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.

3.1. Tính giai cấp:

- Tính giai cấp là thuộc tính cơ bản và không thể thiếu của tất cả mọi nhà nước.

- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, xuất hiện khi những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.

- Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị đặt ra để quản lý, đàn áp giai cấp bị trị. Ngoài ra, còn để thực hiện, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.

3.2. Tính xã hội:

- Nhà nước không thể tồn tại nếu chi phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị mà không quan tâm đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác trong XH.

- Nhà nước là công cụ chủ yếu để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo xã hội ổn định, trật tự, phát triển.

- Nhà nước quan tâm tới các lợi ích xã hội nhằm mục đích che đậy bản chất giai cấp, xọa dịu các mâu thuẫn giai cấp và củng cố địa vị của giai cấp thống trị.

- Tinh sai cấp và tính xã hội luôn tồn tại trong một nhà nước, chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau.

III. Chức năng, hình thức nhà nước

1. Chức năng nhà nước:

- Định nghĩa: Là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.

- Phụ thuộc vào các yếu tố:

+      Bản chất

+      Nhiệm vụ của NN trong từng thời kỳ.

+      Cơ cấu kinh tế- xã hội của nhà nước

+      Điều kiện tự nhiên, địa lý của NN.

- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, chức năng của nhà nước gồm:

+      Chức năng đối nội: là những hoạt động cơ bản của nhà nước trong nội bộ quốc gia

+      Chức năng đối ngoại: là những hoạt động cơ bản thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:

+      Chức năng kinh tế

+      Chức năng chính trị.

+      Chức năng văn hóa-xã hội.

- Hình thức thực hiện chức năng:

+      Tổ chức thực hiện (Hành pháp)

+      Xây dựng pháp luật (Lập pháp)

+      Bảo vệ pháp luật (Tư pháp)

- Phương thức thực hiện: Cưỡng chế và thuyết phục

2. Hình thức nhà nước:

- Là cách tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.

- Bao gồm các yếu tố cấu thành:

2.1. Hình thức chính thể:

- Là cách thức tổ chức, trình tự thiết lập và quan hệ của các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan này.


2.2. Hình thức cấu trúc:

- Là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.

- Nhà nước đơn nhất:

+      Là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, các bộ phận hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không chủ quyền.

+      Nhà nước có chủ quyền quốc gia chung.

+      Nhà nước có một hệ thống cơ quan nhà nước quyền lực và quản lý cho toàn lãnh thổ.

+      Nhà nước có một hệ thống pháp luật chung cho toàn lãnh thổ.

+      Công dân chỉ có một quốc tịch.

- Nhà nước liên bang:

+      Là nhà nước hợp thành từ hai hay nhiêu nước thành viên. Lãnh thổ của nhà nước liên bang bao gồm lãnh thổ của các nhà nước thành viên.

+      Tồn tại song song 2 chủ quyền quốc gia, bao gồm chủ quyền chung của liên bang và chủ quyền riêng của các bang.

+      Nhà nước có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý.

+      Tồn tại 2 hệ thống pháp luật, trong đó mỗi bang có quyền có Hiến pháp riêng.

+      Công dân có 2 quốc tịch.

2.3. Chế độ chính trị

- Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.

- Dân chủ:

+      Được hiểu là sự toàn quyền của nhân dân, tức là nhà nước do dân làm chủ.

+      Gắn với nhà nước: DC chủ nô, DC tư sản, DC XHCN,...

+      Biểu hiện: DC thực sự, DC rộng rãi,...

- Phản dân chủ:

+      Là phương pháp sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của một bộ phận nhỏ trong xã hội, đi ngược lại với lợi ích của quần chúng nhân dân.

+      Gắn với nhà nước: chủ nô, phong kiến, phát xít,...

+      Biểu hiện: độc tài, phát xít, quân phiệt,...

IV. Các kiểu nhà nước

1. Khái niệm

- Là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp cũng như điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

- Đặc điểm:

+      Mang tính khách quan

+      Kiểu NN sau tiến bộ hơn kiểu NN trước

+      Kiểu NN sau có sự kế thừa kiểu NN trước

+      Thông qua cuộc cách mạng xã hội

2. Các kiểu nhà nước trong lịch sử

- Kiểu nhà nước chủ nô:

+      Cơ sở kinh tế: QHSX chủ nô, nô lệ, dựa trên chế độ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và người nô lệ.

+      Cơ sở xã hội: Mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp chủ nô và nô lệ

+      Bản chất: Duy trì sự thống trị về mọi mặt của giai cấp chủ nô với giai cấp nô lệ.

- Kiểu nhà nước phong kiến:

+      Cơ sở kinh tế: QHSX phong kiến dựa trên chế độ tư hữu về đất đai và các TLSX quan trọng khác.

+      Cơ sở xã hội: Mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp địa chủ và nông dân.

+      Bản chất: Duy trì, bảo vệ đặc quyền đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến.

- Kiểu nhà nước tư sản:

+      Cơ sở kinh tế: Dựa trên chế độ tư hữu về TLSX và sự bóc lột giá trị thặng dư.

+      Cơ sở xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản.

+      Bản chất: Duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, đồng thời chống lại giai cấp vô sản và tầng lớp nhân dân lao động.

V. Bộ máy nhà nước

1. Định nghĩa

- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.

2. Đặc điểm

- Là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền.

- Nắm giữ đồng thời 3 quyền lực trong xã hội: kinh tế, chính trị và tư tưởng.

- Sử dụng pháp luật để quản lý xã hội

 - Vận dụng 2 phương pháp quản lý cơ bản: thuyết phục và cưỡng chế.

3. Cấu trúc bộ máy nhà nước

- Nguyên tắc cơ bản nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:

+      Nguyên tắc tập quyền

+      Nguyên tắc phân quyền

- Một số mô hình tổ chức bộ máy nhà nước điển hình:

+      Bộ máy nhà nước phong kiến:

      Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền phong kiến

      Cấu trúc bộ máy nhà nước: Đứng đầu nhà nước là vua, dưới vua có triều đình gồm các quan đại thần thân tín vua, nắm giữ trọng trách chính trong bộ máy nhà nước. Tất cả các cơ quan nhà nước đều phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước vua.

+      Bộ máy nhà nước chủ nô:

      Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Được tổ chức theo mô hình quân sự - hành chính.

      Cấu trúc bộ máy nhà nước: Đứng đầu là vua, dưới vua là các cơ quan cưỡng chế. Các cơ quan này thực hiện tất cả các công việc của nhà nước như cưỡng bức, đàn áp nô lệ, bảo vệ sở hữu của chủ nô,... Bên cạnh đó, quân đội thường trực đã được thành lập, tòa án tách ra khỏi cơ quan hành chính.

+      Bộ máy nhà nước tư sản:

      Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Phân chia quyền lực (Tam quyền phân lập)

      Cấu trúc bộ máy nhà nước: cơ quan trong bộ máy nhà nước gồm:

Charge your account to get a detailed instruction for the assignment